678 thủ thuật hay và khắc phục bằng Notepad (Phần 27 - Phần cuối)
Nguồn: @ NASS
Đăng ký: Viet Blogs
Nguồn tin
651. Tháo cài đặt Windows XP từ cửa sổ lệnh
Tích hợp trong Windows XP là tính năng cho phép bạn có thể tháo cài đặt hệ điều hành này từ
cửa sổ lệnh Command Prompt nếu bạn nâng cấp hệ thống từ Windows 98, 98SE, hoặc Windows
Me.
Chú ý: Phương pháp này chỉ có thể thực hiện được nếu ảnh của hệ điều hành trước đây (ở đây
là Windows 98, 98SE hoặc Me) được tạo thành công trong quá trình nâng cấp lên Windows XP.
Khởi động máy tính ở chế độ "Safe Mode with Command Prompt".
Tại cửa sổ lệnh, gõ cd\ và ấn ENTER.
Gõ dòng lệnh cd\windows\system32, và nhấn ENTER.
Bạn gõ tiếp dòng osuninst.exe và nhấn ENTER.
Màn hình khi đó sẽ hiển thị các hướng dẫn cho phép bạn thực hiện quá trình tháo cài đặt
Windows XP để quay lại hệ điều hành trước đây. Toàn bộ quá trình này chỉ có thể thực hiện với
quyền của quản trị hệ thống hoặc người dùng được gán quyền quản trị
652. Tắt một số thứ liên quan đến hệ thống.
Mở Registry Editor bạn tìm đến khóa sau :
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System
Thiết lập là 0 để tắt và 1 để bật cho các khóa dưới đây .
"NoDispCPL" Tắt/hiển thị Control Panel
"NoDispBackgroundPage" Ẩn Background Page
"NoDispScrSavPage" Ẩn Screen Saver Page
"NoDispAppearancePage" Ẩn Appearance Page
"NoDispSettingsPage" Ẩn Settings Page
"NoSecCPL" Tắt Password Control Panel
"NoPwdPage" Tắt Password Change Page
"NoAdminPage" Tắt Remote Administration Page
"NoDevMgrPage" Tắt Device Manager Page
"NoConfigPage" Tắt Hardware Profiles Page
"NoFileSysPage" Tắt File System Button
"NoVirtMemPage" Tắt Virtual Memory Button
653. Bỏ tên chương trình cài đặt có trong Add/Remove Program
Chỉ việc xoá đi những folder tương ứng với phần mềm trong mục này dòng sau:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Uninstall
654. Giấu lệnh Find của menu Start
Bạn mở Registry Editor và tìm đến khóa sau
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer.
Bạn tạo mới một giá trị mang tên là Nofind (DWORD Value) và thiết lập cho nó là 1.
655. Không cho phép xem hay thay đổi dung lượng bộ nhớ ảo của Windows
Bạn mở Registry Editor và tìm đến khóa sau
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
Bạn tạo mới một giá trị mang tên là NoVirtMemPage (DWORD Value) và thiết lập cho nó là 1.
656. Tối ưu hoá bộ nhớ cache
Với các ứng dụng đòi hỏi nhiều bộ nhớ như hiện nay thì chắc chắn bạn phải lo tìm cách nào đó
có thể giúp bạn làm việc nhanh hơn. Bộ nhớ Cache có thể giúp bạn điều này mà không phải
quan tâm nhiều đến đĩa cứng. Cache là một bộ nhớ đặc biệt có tốc độ truy xuất rất nhanh.
Do đọc dữ liệu từ cache nhanh hơn đọc từ đĩa cứng nên tốc độ của cả hệ thống cũng như của
ứng dụng tăng đáng kể. Nói cách khác, bộ nhở cache được thiết kế để giảm truy cập vào đĩa
cứng. Nếu RAM của bạn có 32MB hoặc nhiều hơn, bạn hãy thử thiết đặt kích thước của bộ nhớ
cache theo một số lượng cố định. Ví dụ như đặt 4MB cho hệ thống có RAM dưới 48MB, và 8 MB
cho hệ thống có 48MB trở lên. Dưới đây là cách thiết đặt.
Chạy SysEdit bằng cách chọn Run từ meny Start, gõ SysEdit trong ô trắng và ấn Enter.
Nhắp vào cửa sổ system.ini.Cuộn xuống chỗ [vcache].
Nếu bạn không nhìn thấy, bạn gõ [vcache] trên một dòng mới.
[mci]
cdaudio=mcicda.drv
sequencer=mciseq.drv
waveaudio=mciwave.drv
avivideo=mciavi.drv
videodisc=mcipionr.drv
vcr=mcivisca.drv
MPEGVideo=mciqtz.drv
[vcache]
[MSNP32]
Nếu bạn có 48 MB RAM hoặc ít hơn, bạn gõ hai dòng lệnh:
MinFileCache=0
MaxFileCache=4096
Nếu bạn có nhiều hơn 48MB RAM, bạn gõ hai dòng lệnh sau:
MinFileCache=0
MaxFileCache=8192
Đóng SysEdit, ghi lại sự thay đổi này và khởi động lại Windows.
656. Tối ưu hoá bộ nhớ cache
Với các ứng dụng đòi hỏi nhiều bộ nhớ như hiện nay thì chắc chắn bạn phải lo tìm cách nào đó
có thể giúp bạn làm việc nhanh hơn. Bộ nhớ Cache có thể giúp bạn điều này mà không phải
quan tâm nhiều đến đĩa cứng. Cache là một bộ nhớ đặc biệt có tốc độ truy xuất rất nhanh.
Do đọc dữ liệu từ cache nhanh hơn đọc từ đĩa cứng nên tốc độ của cả hệ thống cũng như của
ứng dụng tăng đáng kể. Nói cách khác, bộ nhở cache được thiết kế để giảm truy cập vào đĩa
cứng. Nếu RAM của bạn có 32MB hoặc nhiều hơn, bạn hãy thử thiết đặt kích thước của bộ nhớ
cache theo một số lượng cố định. Ví dụ như đặt 4MB cho hệ thống có RAM dưới 48MB, và 8 MB
cho hệ thống có 48MB trở lên. Dưới đây là cách thiết đặt.
Chạy SysEdit bằng cách chọn Run từ meny Start, gõ SysEdit trong ô trắng và ấn Enter.
Nhắp vào cửa sổ system.ini.Cuộn xuống chỗ [vcache].
Nếu bạn không nhìn thấy, bạn gõ [vcache] trên một dòng mới.
[mci]
cdaudio=mcicda.drv
sequencer=mciseq.drv
waveaudio=mciwave.drv
avivideo=mciavi.drv
videodisc=mcipionr.drv
vcr=mcivisca.drv
MPEGVideo=mciqtz.drv
[vcache]
[MSNP32]
Nếu bạn có 48 MB RAM hoặc ít hơn, bạn gõ hai dòng lệnh:
MinFileCache=0
MaxFileCache=4096
Nếu bạn có nhiều hơn 48MB RAM, bạn gõ hai dòng lệnh sau:
MinFileCache=0
MaxFileCache=8192
Đóng SysEdit, ghi lại sự thay đổi này và khởi động lại Windows.
657. Bắt buộc mật khẩu là các chữ a-z và số. Không cho phép các ký tự khác
Bạn mở Registry Editor và tìm các khóa sau :
HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
Tạo giá trị mang tên là AlphanumPwds (DWORD Value) và thiết lập cho giá trị này là 1
658. Tắt chế độ nhấn và giữ phím Shift để không cho chạy một số chương trình tự động khi logon
Bạn mở Registry Editor và tìm khóa sau :
HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Tạo giá trị mang tên là IgnoreShiftOverride (String Value) và thiết lập cho giá trị này là 1
659. HH caused an invalid page fault in module ITSS.DLL at 015f:7d0d1cb3 (Windows 98)
Khi bạn sử dụng chức Help trong Windows 98 bạn sẽ gặp lỗi như trên hoặc thông báo lỗi như
sau sẽ xuất hiện .
Windows 98 Help does not open
Nguyên nhân do tập tin chỉ mục (index) của Windows 98 Help bị hư . Để khắc phục lỗi này bạn
làm như sau : Vào Start - Find bạn tìm tập tin mang tên là hh.dat và xóa tập tin này . Khởi động
lại máy tính .
660. Explorer has caused an invalid page fault in jscript.dll at 015f:6b70b293 (Windows 98)
Khi bạn truy cập vào các website có nhúng JavaScript có thể bạn sẽ gặp lỗi như trên .
Đặt đĩa khởi động của Windows 98 vào , chọn chế độ Start Computer With CD-ROM Support
Ở Command Prompt bạn gõ như sau : cd windows\system
ren jscript.dll jscript.old
ren vbscript.dll vbscript.old
ren dispex.dll dispex.old
ren scrrun.dll scrrun.old
Đặt đĩa CD Windows 98 vào bạn tiếp tục dùng lệnh Extract để copy các tập tin sau vào thư mục
Windows\System
- Jscript.dll (trong tập tin Win98_32.cab)
- Vbscript.dll (Win98_39.cab)
- Dispex.dll (Win98_31.cab)
- Scrrun.dll (Win98_57.cab)
661. Duyệt web từ Microsoft Word
Đang thao tác trên Microsoft Word nhưng bạn vướng một từ và cần tra nghĩa trên một website từ
điển trực tuyến- ví dụ http://www.dictionary.com/ Thay vì phải kích hoạt trình duyệt web, gõ địa
chỉ vào và nhấn Enter như thường lệ, bạn có thể mở ngay trang web này chỉ với một lần nhấn
chuột.
Trong Microsoft Word, chọn Tools/Customize; tiếp đến chọn Commands. Click vào một biểu mẫu
(icon) bất kỳ bên ô phải trong tab Commands và thực hiện “kéo, thả” nút mới tạo trên toolbar của
Word. Bước tiếp theo, nhấn chuột phải vào biểu tượng mới tạo rồi chọn Assign Hyperlink, gõ
http://www.dictionary.com rồi nhấn OK .
Giờ chỉ cần một lần nhấn chuột, nút vừa tạo sẽ dẫn bạn tới website cần tới. Để chèn thay thế
biểu tượng cho nút vừa tạo, nhấn chuột phải lên nút rồi chọn Change Button Image. Microsoft
Word 2000 có rất nhiều biểu tượng vui mắt để bạn lựa chọn.
662. Dùng phím Insert để dán trong MS Word 2002
Theo mặc định của MS Word thì phím Insert được dùng để chuyển từ chế độ ghi đè sang chế độ
ghi chèn và ngược lại . Tuy nhiên, chức năng ghi đè ít được sử dụng do nó không thuận tiện lắm
. Bạn có thể chuyển chức năng của phím INS sang chức năng Paste (dán) hay dùng hơn bằng
cách sau :
Trong hộp Word, vào menu Tools chọn Options . Hộp thoại Options xuất hiện , bạn chọn Edit,
sau đó đánh dấu chọn mục Use the INS key for Paste . Từ bây giờ bạn chỉ việc bấm phím Insert
để dán văn bản khi cần .
663. Tránh Import không mong muốn vào Registry
Mổi khi ta Export registry file thì chương trình sẽ tự động tạo ra một tập tin có phần mở rộng là
REG để khi có sự cố thì bạn có thể nhấn đúp vào nó để Import trở lại nhưng khi không có sự cố
gì xãy ra đối với máy tính của bạn mà bạn lại vô tình nhấn đúp nó thì coi như bao nhiêu công lao
chính sửa trong Registry của bạn trở thành mây khói .
Điều này có thể được khắc phục nếu bạn thực hiện theo cách sau : Từ cửa sổ Windows Explorer
bạn vào menu Tools - Folder Options nhấp lên nhãn File Types , trong phần Registered file types
bạn tìm đến Registration Entries và nhấn đúp vào nó .
Cửa sổ Edit file type hiện ra , trong hộp Actions bạn nhấp chọn chữ Edit sau đó nhấp vào phần
Set Default .
Lần sau khi bạn nhấp đúp lên tập tin có phần mở rộng là RED thì Notepad sẽ mở ra chứ không
Import vào Registry . Bạn vẩn có thể Import bằng cách nhấp phải lên tập tin đó và chọn Merge .
664. Lỗi 630 khi kết nối Internet (Windows 98/Me)
Error 630: The computer is not receiving a response from the modem. Check that the modem is
plugged in, and if necessary, turn the modem off, and then turn it back on.
Communication port is invalid or busy.
Error 630:
The modem is not responding correctly. Please verify that the modem is plugged in to the
computer and to the telephone line. If the problem persists, please select 'Help' button to start the
Windows Modem Troubleshooter.
Khi bạn gặp lỗi như trên , rất có thể chức năng Support SerialKey devices cấu hình không đúng .
Vào Start - Control Panel chọn Accessibility Options . Trên thanh General bạn xóa mục Support
SerialKey devices . Chọn Settings và thiết lập một cổng COM khác trong mục Serial Port và chọn
OK .
665. REMOVEIT caused an invalid page fault in module MSONSEXT.DLL at 0167:79eabb14.(Windows 98)
Vào Start - Settings chọn Control Panel và khi đó nhấn Add/Remove Programs . Trên thanh
Windows Setup và xóa mục Online Services . Nhấn OK .
666. Lỗi khi mở tài liệu Excel
Khi bạn mở một tài liệu trong Excel , thông báo lỗi như sau sẽ xuất hiện :
Cannot find the file filename.XLS (or one of its components).
Make sure the path and file name are correct and that all required libraries are available.
Đóng tất cả các chương trình đang chạy trên máy tính của bạn .
Vào Start - Run gõ Excel /unregserver nhấn OK
Gõ tiếp Excel /regserver và nhấn OK
667. Cho phép chức năng Sound trong Windows Server 2003
Nếu bạn cài đặt Windows Server 2003 trên phiên bản Windows Server 2003 Enterprise Edition
bạn sẽ không nghe được bất kì âm thanh nào mặc dù bạn đã kiểm tra tất cả các trình điều khiển
(driver) chúng vẩn làm việc bình thường . Nguyên nhân do phiên bản Windows Server Enterprise
Edition tắt dịch vụ Windows Audio .
Để kích họat nó bạn vào Start - Run gõ services.msc và tìm dịch vụ mang tên là Windows Audio
và chọn Automatic chứ không phải là Disabled .
Vào Start - Control Panel chọn Sounds and Audio Devices và chọn mục Enable Windows Audio
nhấn OK . Khởi động máy tính .
668. Không cho phép chạy Group Policy
Để không cho phép chạy Group Policy bạn tìm khóa sau :
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Policies\Microsoft\Windows\System
Bạn tạo một giá trị mang tên là DisableGPO (DWORD Value)
Thiết lập giá trị này là 1 . Khởi động lại máy tính .
669. Lỗi khi mở About trong Internet Explorer
Khi bạn mở chức năng About trong Internet Explorer một thông báo giống như dưới đây sẽ xuất
hiện .
An error has occured in this dialog.
Error: 96
Unspecified error.
Vào Start - Run gõ regsvr32 mshtmled.dll nhấn Enter .
Gõ Regsvr32 jscript.dll nhấn Enter . Gõ Regsvr32 /i mshtml.dll nhấn Enter .
Cài Internet Explorer nếu không báo lỗi trên vẩn còn xuất hiện .
670. Đếm từng giây bằng VBscript
Bạn có muốn đếm từng giây ngay trên màn hình Desktop hay không . Để thực hiện điều mà bạn
muốn .
Bạn mở Notepad và chép đoạn mã dưới đây vào :
Option Explicit
On Error Resume Next
Dim timerID, now, nowMonth, nowDate, nowYear, nowHour, nowMinute, nowSecond, Elapsed,
WshShell, CRLF
Dim thisYear, lpyra, lpyrb, issue, yearsPast, total, mns, scs, temp2, doLoop, btnCode, insStr
timerID = 0
CRLF = Chr(13) & Chr(10)
doLoop = TRUE
Set WshShell = CreateObject( "WScript.Shell" )
insStr = CRLF & CRLF & "Press OK to Stop"
' Main
While doLoop = TRUE
If stardate() = 1 Then ' drop out of loop if OK clicked
doLoop = FALSE
End If
WEnd
Function stardate()
now = Date()
nowMonth = Month(now) - 1 'subtract cos so Jan=0 not 1 to be consistent with getMonth Vb
function
nowDate = Day(now)
nowYear = Year(now) + 1900
now = Time()
nowHour = Hour(now)
nowMinute = Minute(now)
nowSecond = Second(now)
now = 0
Elapsed = nowSecond + 60 * (nowMinute) + 3600 * (nowHour) +86400 * (nowDate - 1)
If (nowMonth>10) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*334)
Else If (nowMonth>9) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*304)
Else If (nowMonth>8) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*273)
Else If (nowMonth>7) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*243)
Else If (nowMonth>6) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*212)
Else If (nowMonth>5) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*181)
Else If (nowMonth>4) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*151)
Else If (nowMonth>3) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*120)
Else If (nowMonth>2) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*90)
Else If (nowMonth>1) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*59)
Else If (nowMonth>0) Then
Elapsed = Elapsed + (86400*31)
End If
End If
End If
End If
End If
End If
End If
End If
End If
End If
End If
If (nowYear>2100) Then
nowYear = nowYear-1900
End If
thisYear = Round( Elapsed / 315.36) / 100
lpyra= Round(nowYear/400)
lpyrb= nowYear/400
If (lpyra=lpyrb) Then
If (nowMonth>2) Then
Elapsed = Elapsed + (86400)
End If
End If
issue = Round(((nowYear-2323)/100)-.5)
yearsPast = (nowYear - (2323+(issue * 100))) * 1000
total = thisYear+yearsPast
If (nowMinute<10) Then
mns="0"
Else mns=""
End If
If (nowSecond<10) Then
scs="0"
Else scs=""
End If
temp2 = "[" & issue & "] " & total & " " & nowHour & ":" & mns & nowMinute & ":" & scs &
nowSecond & insStr
stardate = WshShell.Popup( temp2, 1, "StarDate", 0)
End Function
Lưu tập tin này lại và đặt tên là counttime.vbs
671. Chat trong mạng nội bộ Windows 2000/XP
Trong Windows 2000/XP có 1 chương trình nhỏ gọn dùng để chat trong mạng nội bộ nhưng nếu
không nói ra thì… ít ai biết vì chẳng hiểu sao Microsoft lại không tạo biểu tượng mặc định cho
chương trình này trong nhóm Communication.
Để muốn sử dụng chương trình này bạn làm theo các bước dưới đây.
Tạo biểu tượng cho chương trình bằng cách chạy Explorer , mở thư mục Windows/System32 tìm
file Winchat.exe , bấm và giử phím phải chuột trên file rồi kéo ra màn hình Desktop , nhả phím
chuột rồi chọn lịnh Create Shortcut Here.
Nếu muốn chương trình chạy thường trú mỗi khi khởi động Windows bạn bấm phím phải chuột
lên nút Start rồi chọn lịnh Explorer All Users trong menu rút gọn. Mở Start
Menu/Programs/Startup .
Bấm phím phải chuột trong cửa sổ liệt kê nội dung nhóm Startup, chọn lịnh New/Shortcut . Bấm
nút Browse và chỉ đến file Winchat.exe
Các máy đang chạy Winchat trong cùng 1 mạng nội bộ có thể chát với nhau, nếu muốn chat với
máy nào bạn bấm chuột nút Dial trong thanh công cụ hay dùnh lịnh Dial trong menu
Conversation.
Biểu tượng chat trong máy được gọi sẽ chớp sáng và phát âm thanh, nếu người được gọi chấp
nhận trả lời sẽ bấm nút Answers rồi hai bên trao đổi thông điệp với nhau. Nửa cửa sổ bên trên là
thông điệp gởi, nửa cửa sổ bên dưới là thông điệp nhận. Bạn có thể mở nhiều cửa sổ chat để
chat cùng lúc với nhiều người, khi không muốn chat với ai bạn bấm nút Hangs up trong cửa sổ
tương ứng để ngắt.
Chú ý: Nếu bạn đóng chương trình, không ai có thể chat với bạn.
Bạn mở menu Options để xác lập font chữ tiếng Việt, màu nền cho cửa sổ, cách xếp đặt cửa sổ
(trên dưới hay song song).
672. Giữ lại Addressbook khi bạn cài lại windows
Khi bạn thay đổi máy tính hay cài lại Windows thì việc giữ lại Address book là cần thiết. Nếu bạn
dùng chương trình Internet Mail hay Outlook Express thì trước hết hãy tiến hành tìm copy lại tập
tin chứa các địa chỉ email.
Windows lưu trữ tập tin đó dưới dạng username.wab ( trong đó username là user name vào
Windows của bạn).
Giả sử username vào Windows của bạn là mimosa bạn hãy tìm kiếm tập tin đó trong máy bằng
cách:
Nhắp chuột vào Start - Find - Files or Folder - nhập mimosa.wab vào ô Named - chọn ổ C: trong
ô Look in - bấm Find now - bạn sẽ nhìn thấy kết quả tìm kiếm gồm tập tin mimosa.wab cùng với
đường dẫn của nó. Bạn hãy copy nó ra một thư mục tạm (VD: C:\tam).
Tiếp theo bạn qua máy mới hoặc cài lại Windows. Sau đó tìm tập tin Address book trên máy
chương trình mới giống như cách trên. Giả sử trong chương trình mới bạn tìm được tập tin có
tên là xx.wab trong thư mục C:\windows\application Data\Microsoft\addressbook\xx.wab thì bạn
hãy vào thư mục cũ C:\tam đổi tên tập tin cũ cho giống tên của tập tin mới (ví dụ từ mimosa.wab
thành xx.wab). Sau đó chép đè lên thư mục
C:\windows\applicationData\Microsoft\addressbook\xx.wab.
Khỡi động lại máy.
673. Ngưng kết nối với tất cả các ổ đĩa mạng
Mở Notepad và chép đọan mã dưới đây vào
L_Welcome_MsgBox_Title_Text = "Network Drive Zapper"
Dim WSHNetwork
Dim colDrives, SharePoint
Dim CRLF
CRLF = Chr(13) & Chr(10)
Set WSHNetwork = WScript.CreateObject("WScript.Network")
Function Ask(strAction)
Dim intButton
intButton = MsgBox(strAction, _
vbQuestion + vbYesNo, _
L_Welcome_MsgBox_Title_Text )
Ask = intButton = vbYes
End Function
If Ask("Do you wish to disconnect all network drives?") Then
'Enumerate network drives into a collection object of type WshCollection
Set colDrives = WSHNetwork.EnumNetworkDrives
If colDrives.Count = 0 Then
MsgBox "There are no network drives to disconnect.", _
vbInformation + vbOkOnly, _
L_Welcome_MsgBox_Title_Text
Else
For i = 0 To colDrives.Count - 1 Step 2
WshNetwork.RemoveNetworkDrive colDrives(i)
Next
MsgBox "All network drives disconnected", _
vbInformation + vbOkOnly, _
L_Welcome_MsgBox_Title_Text
End If
End If
Lưu lại và đặt tên cho tập tin này là disconnectmap.vbs
674. Hiển thị tài khỏan Administrator ở màn hình Logon Screen
Bạn mở Registry Editor và tìm đến khóa sau :
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows
NT\CurrentVersion\Winlogon\SpecialAccounts\UserList
Ở phần bên phải bạn tạo khóa Administrator (DWORD Value) và thiết lập cho nó là 1 .
Logoff và Logon bạn sẽ thấy tài khỏan Administrator hiện ra ở màn hình Welcome Screen
675. Một số công cụ ẩn trong Windows
Private Character Editor (PCE)
- Công dụng: Dùng tạo font chữ hay các ký tự đặc biệt sử dụng trong các ứng dụng của
Windows.
- Cách mở: Nhấn vào menu Start chọn Run gõ vào từ Eudcedit
Màn hình “thiết kế” ký tự của PCE là một hình vuông gồm có 64x64 ô nhỏ (pixel). Bạn toàn quyền
sáng tạo ký tự hay hình vẽ bất kỳ trong ô này (chỉ hai màu trắng và đen). Sau đó bạn lưu lại kết
quả bằng cách chọn menu Edit/ Save Character. Mặc định ký tự này sẽ đuợc lưu trong file
Eudc.tte và đuợc nối kết với tất cả các font hệ thống.
- Mẹo: Bạn có thể tạo ra các ký tự hình bằng cách tạo hình vẽ bitmap với hai màu trắng đen bằng
Photoshop và sau đó nhập (import) vào EUDC cho nó thật đơn giản và nhanh chóng.
System Configuration Utility (SCU)
- Công dụng: Cấu hình cho hệ thống Windows, các chế độ khởi động và các chương trình tự
chạy khi khởi động.
- Cách mở: Vào Menu Start/Run, gõ lệnh Msconfig
Cửa sổ SCU sẽ hiện lên với sáu thẻ (tab), trong đó: thẻ General cho phép bạn chỉ định chế độ
khởi động như Normal (nạp tất cả cấu hình đã có của bạn), Diagnostic (chỉ nạp một số cấu hình,
driver cần thiết để tìm lỗi) hay Custom (Chỉ nạp những gì bạn lựa chọn).
Ngay tại đây bạn có thể sao lưu hệ thống của mình phòng khi Windows bị trục trặc hay phục hồi
các file hệ thống của Windows từ bộ cài đặt gốc.
Thẻ Start Up cho bạn chọn lựa các chuơng trình mà mình muốn tự động chạy khi đăng nhập vào
Windows.
System File Checker (SFC)
- Công dụng: Kiểm tra sự hư hỏng của các file hệ thống trong Windows.
- Cách mở: Vào Menu Start/ Run, gõ lệnh sfc.
Trong cửa sổ SFC, bạn có hai lựa chọn:
* Scan for altered file: SFC sẽ tìm kiếm lỗi trên toàn bộ file hệ thống của Windows. Nếu phát hiện
lỗi nó sẽ thông báo để bạn biết và quyết định phục hồi hay không.
* Extract one file from installation disk: bạn sẽ tự chỉ định file cần được phục hồi.
Lưu ý: Để phục hồi file, bạn cần có đĩa CD chứa bộ cài đặt gốc của Windows.
Dr Watson
- Công dụng: Công cụ chẩn đoán hư hỏng hệ thống
- Cách mở: Vào Menu Start/ Run, gõ Drwatson
Bác sĩ Watson sẽ tự động quét (scan) Windows của bạn xem có gì hư hỏng hay không. Nếu
không có, bác sĩ sẽ báo là Dr. Watson found nothing obviously unusual (không có gì khác thường
xảy ra cả)
Ngoài ra, bạn có thể luu các file báo cáo để xem lại bằng cách nhấp vào menu File, chọn Save
hay Save As.
Để xem chi tiết về các file hệ thống, các trình điều khiển, cấu hình... bạn có thể vào menu View,
chọn Advanced View.
676. Không cho phép mở Task Manager
Bạn mở Registry Editor bạn tìm đến khóa sau :
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System
Ở vùng phần bên phải bạn tạo một khóa mang tên là DisableTaskMgr (DWORD Value) và thiết
lập nó thành 1 .
Khởi động lại máy tính .
677. Không cho hiển thị màn hình đen khi kết thúc trình diễn Power Point
Trong Power Point , khi trình diễn các slide dù để chế độ điều khiển bằng tay hay tự động thì khi
kết thúc trình diễn , màn hình thường xuất một slide màu đen trông rất xấu . Nếu bạn muốn khi
kết thúc trình diễn , chương trình tự động trở về Power Point mà không hiển thị slide màu đen
này , bạn làm như sau : vào menu Tools - Options chọn thẻ View chọn mục End with black slide
nhấn OK .
678. Phục hồi với Registry
Nếu bạn khởi động Windows ở chế độ Safe Mode nhưng không giải quyết được các vấn đề gây
ra sự cố ở Windows. Bạn cũng truy cập vào trình đơn Advanced Option như mục 28, nhưng
chọn Last Known Good Configuration và nhấn Enter.
Việc khởi động Windows như thế này sẽ sử dụng phiên bản sau cùng của Registry, đây là phiên
bản Windows khởi động thành công. Sẽ không có tập tin nào bị Remove.
Đăng ký: Viet Blogs
Nguồn tin
0 nhận xét:
Đăng nhận xét